Stepanakert
Giao diện
Stepanakert Ստեփանակերտ Step'anakert | |
---|---|
— Thành phố — | |
Cảnh quảng trường Phục Hương Đài tưởng niệm xe tăng T-72 trong chiến tranh Karabakh • đại học Artsakh Downtown Stepanakert • Stepanakert nhìn từ xa Cảnh quang Stepanakert | |
Vị trí của Stepanakert tại Nagorno-Karabakh. | |
Quốc gia | Cộng hòa Nagorno-Karabakh (de facto) |
Tỉnh | Stepanakert |
Cấp thành phố | 1923[1] |
Chính quyền | |
• Kiểu | Thị trưởng–hội đồng |
• Thành phần | Hội đồng thành phố Stepanakert |
• Thị trưởng | Suren Grigoryan |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 29,12 km2 (11,24 mi2) |
Độ cao | 813 m (2.670 ft) |
Dân số (2015) | |
• Tổng cộng | 55.200 [2] |
• Mật độ | 1,872/km2 (4,85/mi2) |
Múi giờ | UTC+4 |
Mã ISO 3166 | AZ-XA |
Trang web | stepanakert |
Nguồn: Diện tích và dân số Stepanakert[3] |
Stepanakert (tiếng Armenia: Ստեփանակերտ Step'anakert; phát âm tiếng Armenia: [əstɛpʰanaˈkɛɾt]) hay Khankendi (tiếng Azerbaijan: Xankəndi), tên gọi gốc là Vararakn (tiếng Armenia: Վարարակն), là thủ đô và thành phố lớn nhất của Cộng hòa Nagorno-Karabakh, một nước cộng hòa độc lập trên thực tế, được cộng đồng quốc tế xem là một phần của Azerbaijan. Tính đến năm 2015, dân số của Stepanakert là 55.200 người.[2]
Tên
[sửa | sửa mã nguồn]Stepanakert có nghĩa là thành phố Stepan, theo tên nhà cách mạng Bolshevik Armenia Stepan Shaumian, hợp thành từ Stepan (tiếng Armenia: Ստեփան) và kert (tiếng Armenia: կերտ) nghĩa là thị trấn, thành phố.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Tourism department of ministry of economy of NKR”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2017.
- ^ a b “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2017.
- ^ General Characteristics of the NKR