Bước tới nội dung

Ung thư tinh hoàn

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Ung thư tinh hoàn là ung thư phát triển ở tinh hoàn, một phần của hệ thống sinh sản nam giới.[1] Các triệu chứng có thể bao gồm một cục u trong tinh hoàn, hoặc sưng hoặc đau ở bìu. Điều trị có thể dẫn đến vô sinh.

Các yếu tố nguy cơ bao gồm tinh hoàn, tiền sử gia đình của bệnh và tiền sử ung thư tinh hoàn. Loại phổ biến nhất là khối u tế bào mầm được chia thành seminomas và nonseminomas.Các loại khác bao gồm các khối u và sợi u lympho. Chẩn đoán thường dựa trên khám sức khỏe, siêu âm và xét nghiệm máu.Phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn bằng kiểm tra dưới kính hiển vi sau đó được thực hiện để xác định loại.

Ung thư tinh hoàn rất dễ điều trị và thường chữa được.[2] Các lựa chọn điều trị có thể bao gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa trị hoặc ghép tế bào gốc. Ngay cả trong trường hợp ung thư đã lan rộng, hóa trị liệu thường cung cấp một tỷ lệ chữa bệnh lớn hơn 80%.[3]

Ung thư tinh hoàn toàn cầu ảnh hưởng đến 686.000 người vào năm 2015.[4] Đã có 9,400 ca tử vong do 7.000 người chết từ năm 1990[5][6] Tỷ lệ thấp hơn ở các nước phát triển so với các nước đang phát triển.[7] Khởi phát thường xảy ra nhất ở nam giới từ 20 đến 34 tuổi và hiếm khi xảy ra trước 15 tuổi.[8] Tỷ lệ sống 5 năm ở Hoa Kỳ là khoảng 95%.[9]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Testicular Cancer Treatment”. National Cancer Institute (bằng tiếng Anh). ngày 7 tháng 7 năm 2016.
  2. ^ “Testicular Cancer Treatment”. National Cancer Institute (bằng tiếng Anh). ngày 26 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017.
  3. ^ Feldman DR; Bosl GJ; Sheinfeld J; Motzer RJ (ngày 13 tháng 2 năm 2008). “Medical treatment of advanced testicular cancer”. JAMA. 299 (6): 672–684. doi:10.1001/jama.299.6.672. PMID 18270356. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2011.
  4. ^ GBD 2015 Disease and Injury Incidence and Prevalence, Collaborators. (ngày 8 tháng 10 năm 2016). “Global, regional, and national incidence, prevalence, and years lived with disability for 310 diseases and injuries, 1990-2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015”. Lancet. 388 (10053): 1545–1602. doi:10.1016/S0140-6736(16)31678-6. PMC 5055577. PMID 27733282.
  5. ^ GBD 2015 Mortality and Causes of Death, Collaborators. (ngày 8 tháng 10 năm 2016). “Global, regional, and national life expectancy, all-cause mortality, and cause-specific mortality for 249 causes of death, 1980-2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015”. Lancet. 388 (10053): 1459–1544. doi:10.1016/s0140-6736(16)31012-1. PMC 5388903. PMID 27733281.
  6. ^ GBD 2013 Mortality and Causes of Death, Collaborators (ngày 17 tháng 12 năm 2014). “Global, regional, and national age-sex specific all-cause and cause-specific mortality for 240 causes of death, 1990-2013: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2013”. Lancet. 385 (9963): 117–171. doi:10.1016/S0140-6736(14)61682-2. PMC 4340604. PMID 25530442.
  7. ^ “Testicular cancer incidence statistics”. Cancer Research UK (bằng tiếng Anh). ngày 15 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017.
  8. ^ Hayes-Lattin, Brandon; Nichols, Craig R. (tháng 10 năm 2009). “Testicular Cancer: A Prototypic Tumor of Young Adults”. Seminars in oncology. 36 (5): 432–438. doi:10.1053/j.seminoncol.2009.07.006. PMC 2796329. PMID 19835738.
  9. ^ “Cancer of the Testis - Cancer Stat Facts”. SEER (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  翻译: