Bước tới nội dung

Tiếng Sami Inari

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tiếng Sami Inari
inarinsaame hoặc inarinlappi (tiếng Phần Lan)
anarâškielâ
aanaarsämikielâ
Sử dụng tạiPhần Lan
Tổng số người nói400
Dân tộcNgười Sami Inari
Phân loạiNgữ hệ Ural
Hệ chữ viếtLatinh
Mã ngôn ngữ
ISO 639-2smn
ISO 639-3smn
Glottologinar1241[1]
Vùng nói ngôn ngữ Sami Inari (màu đỏ) bên trong vùng văn hoá Sápmi (màu ghi)
Tiếng Sami Inari được xếp vào loại ngôn ngữ bị đe doạ nghiêm trọng theo Sách đỏ về các ngôn ngữ bị đe dọa của UNESCO
ELPInari Saami

Tiếng Sami Inari (tiếng Inari Sami: anarâškielâ, nghĩa đen: "tiếng Inari" hoặc aanaarsämikielâ, nghĩa đen: "tiếng Sami Inari") là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Sami và là tiếng nói của người Sami Inari. Hiện tại có xấp xỉ 300 người nói ngôn ngữ này, phần lớn trong số đó là người từ độ trung niên đến cao tuổi và sống tại huyện Inari, Phần Lan. Trong cuộc bầu cử Nghị viện Sami Phần Lan năm 2003, có 269 cử tri hợp lệ coi tiếng Sami Inari là ngôn ngữ đầu tiên của họ.[2] Tuy được xếp loại là ngôn ngữ bị đe doạ nghiêm trọng, hiện nay có ngày càng nhiều trẻ em được học tiếng Sami Inari trong các lớp thẩm thấu ngôn ngữ (kielipesä, n.đ.'tổ chim ngôn ngữ'). Nhờ các biện pháp bảo tồn và phục hồi đối với ngôn ngữ này nên đến cuối năm 2018, số người nói tiếng Sami Inari đã tăng lên thành 400 người.[3] Hiện nay, một số nhỏ người dân tộc Sami Inari không dùng tiếng mẹ đẻ, tuy nhiên do cơ hội học tập tiếng Sami Inari ngày càng được mở rộng, cho nên ngày càng có nhiều người Sami Inari học và nói tiếng mẹ đẻ của mình trong đời sống hằng ngày (kể cả những người đã quên tiếng Sami Inari). Tiếng Sami Inari được xếp vào nhóm ngôn ngữ Sami Đông, với hình thái học liên quan đến danh từ và động từ rất phức tạp và tận dụng nhiều cách biến đổi nguyên âm và phụ âm.

Những cuốn sách đầu tiên trong tiếng Sami Inari được dịch bởi Edvard Wilhelm Borg vào năm 1859, với chủ đề giáo lý vấn đáp và ghép vần trong bảng chữ cái. Ngôn ngữ trang trọng dùng trong sách báo được chuẩn hoá dưới sự điều phối của mục sư Lauri Itkonen. Từ năm 1979, tiếng Sami Inari được giảng dạy tại một số trường tiểu học. Nhà ngôn ngữ học Erkki Itkonen là tác giả của bộ từ điển thuật ngữ khoa học gồm bốn quyển bằng tiếng Inari Sami; bên cạnh đó còn có bộ từ điển Phần Lan – Inari Sami thông dụng của giáo sư Pekka Sammallahti.

Phân bố theo địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Sami Inari là một trong bốn ngôn ngữ chính thức của huyện Inari, bên cạnh tiếng Phần Lan, tiếng Sami Skolttiếng Sami Bắc, và được sử dụng chủ yếu tại các thôn nằm bên bờ hồ Inari (tên các làng bằng tiếng Sami Inari được viết bên trong dấu ngoặc tròn):

  • Thôn Nellim (Njellim)
  • Thôn Ivalo (Avveel)
  • Thôn Menesjärvi (Menišjävri)
  • Thôn Repojoki (Riemâšjuuhâ)
  • Thôn Tirro (Mosshâš)
  • Thôn Inari (Aanaar markkân)
  • Thôn Kaamanen (Kaamâs)
  • Thôn Aksujärvi (Ákšujävri)
  • Thôn Syysjärvi (Čovčjävri)
  • Thôn Iijärvi (Ijjävri)
  • Thôn Sevettijärvi (Čevetjävri)
  • Thôn Partakko (Päärtih)
Môi Răng Lợi Sau lợi Ngạc cứng Ngạc mềm
Âm mũi m n ɲ ŋ
Âm tắc vô thanh p t t͡s t͡ʃ k
hữu thanh b d d͡z d͡ʒ ɡ
Âm xát vô thanh f s ʃ h
hữu thanh v ð
Âm tiếp cận giữa j
cạnh lưỡi l
Âm rung r

Nguyên âm

[sửa | sửa mã nguồn]
Hàng trước Hàng giữa Hàng sau
Đóng i y u
Nửa đóngVừa e ə o
Gần mởMở æ (ä) ɑ

Ghi chú:

  • Nguyên âm không tròn môi giữa mở /ä/ là một âm tách biệt trong tiếng Inari Sami thời xưa. Trong tiếng Inari Sami hiện đại, nguyên âm này đã bị sáp nhập vào nguyên âm không tròn môi trước gần mở /æ/.

Hệ thống chữ viết

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Inari Sami được viết bằng chữ Latinh . Bảng chữ cái Latinh cho tiếng Inari Sami (chuẩn hoá vào năm 1996) được trình bày dưới đây với mỗi chữ cái đi kèm với phiên âm IPA tương ứng.

A a
/ɑ/
Á á
/a/
Ä ä
/æ/
 â
/ə/
B b
/b/
C c
/t͡s/
Č č
/t͡ʃ/
D d
/d/
Đ đ
/ð/
E e
/e/
F f
/f/
G g
/ɡ/
H h
/h/
I i
/i/, /j/
J j
/j/
K k
/k/
L l
/l/
M m
/m/
N n
/n/
Ŋ ŋ
/ŋ/
O o
/o/
P p
/p/
R r
/r/
S s
/s/
Š š
/ʃ/
T t
/t/
U u
/u/
V v
/v/
Y y
/y/
Z z
/d͡z/
Ž ž
/d͡ʒ/

Ngữ pháp

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyển bậc phụ âm

[sửa | sửa mã nguồn]

Một số cặp phụ âm nhất định được chuyển bậc theo quy luật thay đổi phụ âm khi từ chứa cặp phụ âm ấy chịu sự biến tố. Quy luật thay đổi phụ âm trong tiếng Sami Inari phức tạp hơn so với trong các ngôn ngữ khác cùng ngữ tộc Sami do sự tác động của quy luật trọng âm riêng có của ngôn ngữ này. Tương tự với các ngôn ngữ Sami khác, tiếng Sami Inari cũng phân biệt phụ âm mạnh và phụ âm yếu, tuy nhiên hai nhóm này còn được phân vào dựa trên vị trí của phụ âm (FM nếu như phụ âm xuất hiện ở giữa của một âm tiết (foot), FJ nếu như phụ âm xuất hiện ở nơi giao giữa hai âm tiết). Trong trường hợp thứ hai (FJ), phụ âm thường được kéo dài.

Q3 Q2 Q1
FM FJ
đđ đ̣ đđ đ
jj jj j
ll ll l
mm mm m
nn nn n
rr rr r
vv ṿ vv v
Q3 Q2 Q1
FM FJ FM FJ
cc c cc s
čč č čč jj
kk h h/hh ṿ vv
pp p pp v
ss s ss s
šš š šš š
tt t tt đ

Đại từ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đại từ nhân xưng trong tiếng Sami Inari có 3 dạng là số ít, số đôi và số nhiều. Bảng dưới đây trình bày các đại từ nhân xưng theo thể danh cách và sở hữu cách.

số ít số đôi số nhiều
Danh cách Sở hữu cách Danh cách Sở hữu cách Danh cách Sở hữu cách
Ngôi thứ nhất mun muu muoi munnuu mij mii
Ngôi thứ hai tun tuu tuoi tunnuu tij tii
Ngôi thứ ba sun suu suoi sunnuu sij sii

Bảng sau đây biểu diễn sự biến cách (declension) đối với đại từ nhân xưng tôi/hai chúng ta/chúng ta (số nhiều):

số ít số đôi số nhiều
Danh cách mun muoi mij
Sở hữu cách muu munnuu mii
Phương vị cách must, muste munnust mist, miste
Nhập cách munjin munnui mijjân
Cộng cách muuin, muin munnuin, munnuuin miiguim
Khiếm cách muuttáá munnuuttáá miittáá
Dạng cách munen munnun minen
Bộ phận cách muđe --- ---

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Inari Saami”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  2. ^ Morottaja, Matti. “The Inari Sámi” [Người Sami Inari]. Bảo tàng Sami Siida (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2010.
  3. ^ Alajärvi, Martta (8 tháng 8 năm 2018). “400 puhujan inarinsaame jäi ilman kielityöntekijää – kielenhuolto Facebookin ja vapaaehtoisneuvonnan varassa?”. Báo điện tử Yle (bằng tiếng Phần Lan). Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  翻译: