Bước tới nội dung

Uttarakhand

Uttarakhand
—  Bang  —

Ấn chương
Tên hiệu: Devbhumi
Vị trí của Uttarakhand tại Ấn Độ
Vị trí của Uttarakhand tại Ấn Độ
Bản đồ Uttarakhand
Bản đồ Uttarakhand
Uttarakhand trên bản đồ Thế giới
Uttarakhand
Uttarakhand
Quốc gia Ấn Độ
Thiết lập9 tháng 11, 2000 [a]
Đặt tên theohướng bắc
Thủ phủDehradun
Thành phố lớn nhấtDehradun
Huyện13
Chính quyền
 • Thành phầnChính phủ Uttarakhand
 • Thống đốcKrishan Kant Paul
 • Thủ hiếnTrivendra Singh Rawat (BJP)
Diện tích
 • Tổng cộng53.483 km2 (20,650 mi2)
Thứ hạng diện tích19th
Dân số (2011)
 • Tổng cộng10.086.292
 • Thứ hạngThứ 21
 • Mật độ189/km2 (490/mi2)
 • Thứ hạng mật độThứ 21
 • Nam5.137.773
 • Nữ4.948.519
Ngôn ngữ
 • Ngôn ngữ chính thứcTiếng Hindi[1]
 • Ngôn ngữ bán chính thứcTiếng Phạn[2]
Mã ISO 3166IN-UK
Biển số xeUK 01—XX
HDI (2011)Tăng 0,515[3] (trung bình)
Tỉ lệ biết chữ79,63%
Websiteuk.gov.in
^a Bang Uttarakhand được thành lập theo đạo luật Tái tổ chức Uttar Pradesh, 2000, tách ra từ Uttar Pradesh ngày 9 tháng 11, 2000.
^b Dehradun là thủ phủ tạm thời của Uttarakhand. Gairsain được dự tính làm thủ phủ mới của bang.

Uttarakhand, còn được gọi là Uttaranchal,[4] là một bang miền Bắc Ấn Độ. Uttarakhand được biết đến với phong cảnh xinh đẹp tại Himalaya, BhabharTerai. Ngày 9 tháng 11 năm 2000, Uttarakhand trở thành bang thứ 27 của Cộng hòa Ấn Độ, được tạo nên từ vùng Himalaya và những huyện mạn tây bắc lân cận của Uttar Pradesh.[5] Nó giáp với khu tự trị Tây Tạng của Trung Quốc về phía bắc; khu Mahakali của vùng Viễn Tây, tỉnh Sudurpashchim của Nepal về phía nam; bang Uttar Pradesh về phía nam, Himachal Pradesh về phía tây và tây bắc cũng như Haryana ở góc tây nam. Bang gồm 13 huyện. Thủ phủ tạm thời của Uttarakhand là Dehradun, đồng thời là thành phố lớn nhất. Tòa Thượng thẩm đặt tại Nainital.

Chứng cứ khảo cổ học cho thấy sự cư ngụ của con người từ thời tiền sử tại Uttarakhand. Uttarakhand từng là một phần của các vương quốc KuruPanchal (mahajanapada) trong thời kỳ Vệ-đà của Ấn Độ cổ đại. Một trong các triều đại lớn đầu tiên của Kumaon là Kuninda vào thế kỷ 2 TCN, với tín ngưỡng là một dạng cổ của phái Shaiva. Phật giáo cũng hiện diện từ sớm tại đây. Vào thời Trung Cổ, vùng này được kiểm soát bởi vương quốc Kumaonvương quốc Garhwal. Năm 1816, đa phần Uttarakhand được nhượng cho người Anh theo hiệp ước Sugauli.

Theo thống kê dân số năm của Ấn Độ, Uttarakhand có dân số 10.086.292, khiến nó trở thành bang có dân số lớn thứ 19.[6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Report of the Commissioner for linguistic minorities: 50th report (July 2012 to June 2013)” (PDF). Commissioner for Linguistic Minorities, Ministry of Minority Affairs, Government of India. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2016.
  2. ^ Trivedi, Anupam (ngày 19 tháng 1 năm 2010). “Sanskrit is second official language in Uttarakhand”. Hindustan Times. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  3. ^ “Inequality-adjusted Human Development Index for Indian States-2011” (PDF). United Nations Development Programme. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012.
  4. ^ “Uttarakhand - definition of Uttarakhand in English from the Oxford dictionary”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2015.
  5. ^ “About Us”. Government of Uttarakhand. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012.
  6. ^ “Uttarakhand Population Sex Ratio in Uttarakhand Literacy rate Uttaranchal”. www.census2011.co.in. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  翻译: